Chú giải HS 2017 tập 2 - Chương 30: Dược phẩm

Chú giải.


1.- Chương này không bao gồm:

(a) Đồ ăn hay đồ uống (như đồ ăn theo chế độ ăn kiêng, tiểu đường hoặc đồ ăn để bồi

dưỡng sức khoẻ, thực phẩm bảo vệ sức khỏe (food supplements) , đồ uống tăng lực và
nước khoáng), trừ các chế phẩm dinh dưỡng để truyền tĩnh mạch (Phần IV);
(b) Chế phẩm, như ở dạng viên, kẹo nhai hoặc dạng miếng (thẩm thấu qua da), để trợ giúp
người nghiện thuốc lá cai thuốc (nhóm 21.06 hoặc 38.24);
(c) Thạch cao đã nung hoặc nghiền mịn dùng trong nha khoa (nhóm 25.20);
(d) Nước cất hoặc dung dịch nước của các loại tinh dầu, dùng cho y tế (nhóm 33.01);
(e) Các chế phẩm thuộc các nhóm từ 33.03 đến 33.07, ngay cả khi các chế phẩm đó có
tính năng phòng bệnh hay chữa bệnh;
(f) Xà phòng hoặc các sản phẩm khác thuộc nhóm 34.01 có chứa thêm dược phẩm;
(g) Các chế phẩm dùng trong nha khoa với thành phần cơ bản là thạch cao (nhóm 34.07);
hoặc
(h) Các albumin máu không được điều chế với mục đích phòng bệnh hoặc chữa bệnh
(nhóm 35.02).
2.- Theo mục đích của nhóm 30.02, cụm từ "các sản phẩm miễn dịch" áp dụng cho peptit và
protein (trừ hàng hóa của nhóm 29.37) mà liên quan trực tiếp đến sự điều chỉnh các quá
trình miễn dịch, như kháng thể đơn dòng (MAB), mảng kháng thể, tiếp hợp kháng thể và
tiếp hợp mảng kháng thể, interleukins, interferons (IFN), chemokines và các nhân tố tiêu
diệt u bướu (TNF), nhân tố phát triển (GF), hematopoietins và các nhân tố kích thích khuẩn
lạc (CSF).
3.- Theo mục đích của nhóm 30.03 và 30.04 và Chú giải 4(d) của Chương này, những mục dưới
đây cần hiểu như sau:
(a) Những sản phẩm không pha trộn gồm:
(1) Sản phẩm không pha trộn đã hoà tan trong nước;
(2) Toàn bộ các mặt hàng thuộc Chương 28 hoặc 29; và
(3) Các chiết xuất thực vật bằng phương pháp đơn giản thuộc nhóm 13.02, mới chỉ
được chuẩn hoá hoặc hoà tan trong dung môi bất kỳ;
(b) Những sản phẩm đã pha trộn:
(1) Các dung dịch keo và huyền phù (trừ lưu huỳnh dạng keo);
(2) Các chiết xuất thực vật thu được từ việc xử lý hỗn hợp các nguyên liệu thực vật;
(3) Muối và chất cô đặc thu được từ việc làm bay hơi nước khoáng tự nhiên.
4.- Nhóm 30.06 chỉ áp dụng cho các chất sau đây, những chất này phải xếp vào nhóm này và
không thể đưa vào nhóm nào khác của Danh mục:
(a) Chỉ catgut phẫu thuật vô trùng, các vật liệu khâu (suture) vô trùng tương tự (kể cả chỉ
tự tiêu vô trùng dùng cho nha khoa hoặc phẫu thuật) và keo tạo màng vô trùng dùng
khép miệng vết thương trong phẫu thuật;
(b) Tảo nong và nút tảo nong vô trùng;



(c) Các sản phẩm cầm máu tự tiêu vô trùng dùng cho giải phẫu hoặc nha khoa; các miếng

chắn dính vô trùng dùng trong phẫu thuật hoặc nha khoa, có hay không tự tiêu;

(d) Chế phẩm cản quang dùng để chiếu, chụp X-quang và các thuốc thử chẩn đoán bệnh
cho bệnh nhân, là các sản phẩm không pha trộn đóng gói theo liều lượng hoặc các sản
phẩm gồm hai thành phần trở lên đã pha trộn dùng cho mục đích trên;
(e) Thuốc thử nhóm máu;
(f) Xi măng hàn răng và các chất hàn răng khác; xi măng gắn xương;
(g) Hộp và bộ dụng cụ cấp cứu;
(h) Chế phẩm hoá học tránh thai dựa trên hormon, trên các sản phẩm khác thuộc nhóm
29.37 hoặc trên các chất diệt tinh trùng;
(ij) Các chế phẩm gel được sản xuất để sử dụng cho người hoặc thú y như chất bôi trơn
cho các bộ phận của cơ thể khi tiến hành phẫu thuật hoặc khám bệnh hoặc như một
chất gắn kết giữa cơ thể và các thiết bị y tế;
(k) Phế thải dược phẩm, đó là, các loại dược phẩm không thích hợp đối với mục đích dự
kiến ban đầu của nó, ví dụ, hết hạn sử dụng; và
(l) Dụng cụ chuyên dụng cho mổ tạo hậu môn giả, đã được cắt thành hình dạng nhất định
và gắn với các viên nhện hoặc tấm mặt của chúng dùng cho như thông ruột, hồi tràng
và mở niệu đạo.TỔNG QUÁTChương này bao gồm các sản phẩm PEG hóa là những sản phẩm chứa polyme polyetylen glycol
(hoặc PEGs) gắn với dược phẩm của Chương 30 (như là, protein chức năng và peptit chức năng,
phân đoạn kháng thể) nhằm cải thiện hiệu quả của chúng khi thuốc. Các sản phẩm PEG hóa của
các nhóm thuộc Chương này vẫn được phân loại cùng nhóm như dạng các sản phẩm không
được PEG hóa (ví dụ, Peginterferon (INN) thuộc nhóm 30.02).

Chú giải phân nhóm.

1.- Theo mục đích của phân nhóm 3002.13 và 3002.14, các mục dưới đây được xem xét :
(a) Như các sản phẩm chưa được pha trộn, các sản phẩm tinh khiết, có hoặc không
chứa tạp chất;
(b) Như các sản phẩm đã được pha trộn:
(1) Các sản phẩm được đề cập ở mục (a) nêu trên hòa tan trong nước hoặc trong
dung môi khác;
(2) Các sản phẩm được đề cập ở mục (a) và (b) (1) nêu trên với một chất ổn định
được thêm vào cần thiết cho việc bảo quản hoặc vận chuyển; và
(3) Các sản phẩm được đề cập ở mục (a), (b) (1) và (b) (2) nêu trên với phụ gia bất
kỳ khác.
2.- Các phân nhóm 3003.60 và 3004.60 bao gồm thuốc chứa artemisinin (INN) để uống
được kết hợp với các thành phần có hoạt tính dược khác, hoặc chứa bất kỳ hoạt chất nào
dưới đây, có hoặc không kết hợp với các thành phần hoạt tính dược khác: amodiaquine
(INN); artelinic acid hoặc các muối của nó; artenimol (INN); artemotil (INN); artemether
(INN); artesunate (INN); chloroquine (INN); dihydroartemisinin (INN); lumefantrine
(INN); mefloquine (INN); piperaquine (INN); pyrimethamine (INN) hoặc
sulfadoxine (INN).”.



30.01 - Các tuyến và các bộ phận cơ thể khác dùng để chữa bệnh, ở dạng khô,

đã hoặc chưa làm thành dạng bột; chiết xuất từ các tuyến hoặc các bộ phận

cơ thể khác hoặc từ các dịch tiết của chúng dùng để chữa bệnh; heparin và
các muối của nó; các chất khác từ người hoặc động vật được điều chế dùng
cho phòng bệnh hoặc chữa bệnh, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác.3001.20 - Chiết xuất từ các tuyến hoặc các bộ phận cơ thể khác hoặc từ các dịch tiết của chúng

3001.90 - Loại khác
Nhóm này bao gồm:
(A) Các tuyến và các bộ phận khác có nguồn gốc động vật dùng để chữa bệnh (ví dụ, não,
tủy sống, gan, thận, lá lách, tuyến tụy, tuyến vú, tinh hoàn, buồng trứng), khô, đã hoặc chưa
làm thành dạng bột.
(B) Chất chiết xuất từ các tuyến hoặc các bộ phận khác hoặc từ các chất tiết của chúng
dùng để chữa bệnh, thu được bằng cách chiết dung môi, đông tụ hoặc bằng quá trình bất
kỳ khác. Các chất chiết xuất này có thể ở dạng rắn, bán rắn hoặc dạng lỏng, hoặc trong
dạng dung dịch hoặc dạng huyền phù trong bất kỳ môi trường nào cần thiết để bảo quản
chúng.
Các chất chiết xuất để chữa bệnh từ các dịch tiết của các tuyến hoặc các bộ phận bao gồm
cả chiết xuất mật.
(C) Heparin và muối của nó. Heparin gồm một hỗn hợp các axít hữu cơ có cấu trúc phức tạp
(muco- polysaccharides) thu được từ mô của động vật có vú. Thành phần của nó thay đổi
tùy theo nguồn gốc của các mô này. Heparin và muối của nó được dùng chủ yếu trong y
học, đặc biệt là làm chất chống đông máu. Chúng vẫn được phân loại trong phân nhóm này
mà không phụ thuộc vào mức độ hoạt tính của chúng.
(D) Các chất khác của người hoặc động vật đã được điều chế để phòng bệnh hay chữa
bệnh và chưa được cụ thể hóa hoặc ghi ở nơi khác trong Danh mục, gồm có :
(1) Chất tủy đỏ (sinh hồng cầu) được bảo quản trong glycerol.
(2) Nọc độc của rắn hoặc ong ở dạng vảy mỏng được làm khô và những chất độc tàng
ẩn không có vi sinh (non-microbial crypto-toxins) tạo thành từ các nọc độc này.
Những sản phẩm được ghi trong điểm (1) và điểm (2) ở trên, khi để làm thuốc được
đóng gói theo liều lượng hoặc làm thành dạng nhất định hoặc đóng gói để bán lẻ, được
phân loại vào nhóm 30.04.
(3) Xương, các bộ phận hữu cơ và các mô khác của người hoặc động vật, còn sống
hoặc được bảo quản, phù hợp cho việc ghép hay cấy mô lâu dài, được đóng gói vô
trùng có thể kèm theo cả những chỉ định như cách sử dụng, v.v...Nhóm này không bao gồm:(a) Các tuyến và các bộ phận khác của động vật ở dạng tươi, ướp lạnh, đông lạnh hoặc được
bảo quản tạm thời bằng một phương pháp khác (Chương 2 hoặc 5).
(b) Mật, đã hoặc chưa sấy khô (nhóm 05.10).
(c) Các hợp chất được xác định về mặt hóa học riêng biệt và các sản phẩm khác của Chương
29 thu được bằng cách xử lý các chiết xuất của các tuyến hoặc bộ phận khác, như là, các
amino axít (nhóm 29.22), các loại vitamin (nhóm 29.36), các loại hormon (nhóm 29.37).
(d) Máu người, máu động vật đã điều chế dùng cho phòng bệnh, chữa bệnh hoặc chẩn đoán,
và các kháng huyết thanh (kể cả các globulin miễn dịch đặc biệt) và các phần của máu khác



(như là, các huyết thanh thông thường, chất globulin miễn dịch, huyết tương, fibrinogen,

fibrin thông thường của người) (nhóm 30.02).

(e) Các sản phẩm có đặc tính của thuốc thuộc nhóm 30.03 hoặc 30.04 (xem các Chú giải Chi
tiết tương ứng).
(f) Các chất globulin và các phân đoạn globulin (trừ loại của máu hoặc huyết thanh của chúng)
không được điều chế để chữa bệnh hoặc phòng bệnh (nhóm 35.04).(g) Các enzym (nhóm 35.07).

30.02- Máu người; máu động vật đã điều chế dùng cho chữa bệnh, phòng
bệnh hoặc chẩn đoán bệnh; kháng huyết thanh, các phần phân đoạn khác
của máu và các sản phẩm miễn dịch, có hoặc không được cải biến hoặc thu
được từ quy trình công nghệ sinh học; vắc xin, độc tố, vi sinh nuôi cấy (trừ
các loại men) và các sản phẩm tương tự.- Kháng huyết thanh, các phần phân đoạn khác của máu và các sản phẩm miễn dịch, có hoặc không cải biến hoặc thu được từ qui trình công nghệ sinh học:
3002.11- -Bộ thử chuẩn đoán bệnh sốt rét
3002.12- - Kháng huyết thanh và các phần phân đoạn khác của máu
3002.13 - - Các sản phẩm miễn dịch, chưa được pha trộn, chưa đóng gói theo liều lượng
hoặc làm thành dạng nhất định hoặc đóng gói để bán lẻ
3002.14- - Các sản phẩm miễn dịch, được pha trộn, chưa đóng gói theo liều lượng hoặc
làm thành dạng nhất định hoặc đóng gói để bán lẻ
3002.15- - Các sản phẩm miễn dịch, đóng gói theo liều lượng hoặc làm thành dạng nhất
định hoặc đóng gói để bán lẻ
3002.19- -Loại khác
3002.20 - Vắc xin cho người
3002.30 - Vắc xin thú y
3002.90 - Loại khác
Nhóm này bao gồm :
(A) Máu người (ví dụ, máu người đựng trong ống thuốc gắn kín).
(B) Máu động vật đã được điều chế dùng cho phòng bệnh, chữa bệnh hoặc chẩn đoán
bệnh.Máu động vật chưa được điều chế để sử dụng được phân loại vào nhóm 05.11.(C) Các kháng huyết thanh, các phần khác của máu và các sản phẩm miễn dịch, có hoặc
không cải biến hoặc thu được bằng quy trình công nghệ sinh học.Các sản phẩm này bao gồm:
(1) Các kháng huyết thanh và các phần khác của máu, có hoặc không cải biến hoặc
thu được bằng quy trình công nghệ sinh học.Huyết thanh là phần phân đoạn lỏng được tách ra từ máu sau khi máu đông tụ.Ngoài những đề cập khác, Nhóm này bao gồm các sản phẩm được làm từ máu sau đây:
Các loại huyết thanh "thông thường", các globulin miễn dịch thông thường của người, các
phần phân đoạn của máu và các biến thể cắt ngắn (bộ phận) của chúng có tính chất/ hoạt
tính enzym, huyết tương, thrombin, fibrinogen, fibrinvà các nhân tố đông máu khác,
globulin máu, globulin huyết thanh, và haemoglobin. Nhóm này cũng bao gồm các
haemoglobin cải biến thu được từ quy trình công nghệ sinh học, như là, haemoglobin đã



được liên kết như hemoglobin crosfumaril (INN), hemoglobin glutamer (INN) và

hemoglobin raffimer (INN).

Nhóm này cũng bao gồm các albumin máu (ví dụ, albumin của người thu được nhờ sự
phân tách huyết tương từ máu người), được điều chế dùng cho phòng bệnh hoặc chữa
bệnh.
Các kháng huyết thanh thu từ máu người hoặc động vật có tính miễn dịch hoặc đã miễn
dịch đối với các bệnh ở động vật hay người, cho dù chúng được gây ra bởi các vi khuẩn
gây bệnh và vi rút, chất độc hoặc các hiện tượng dị ứng,…. Kháng huyết thanh được dùng
để trị bệnh bạch hầu, bệnh lỵ, hoại tử, viêm màng não, viêm phổi, uốn ván, nhiễm tụ cầu
khuẩn hoặc liên cầu, rắn cắn, ngộ độc thực vật, các bệnh dị ứng,…. Các kháng huyết
thanh cũng thường được sử dụng cho mục đích chẩn đoán bệnh, bao gồm cả các thử
nghiệm nuôi cấy. Các globulin miễn dịch đặc biệt là những chế phẩm đã được tinh chế
của các kháng huyết thanh.
Nhóm này không bao gồm albumin máu chưa điều chế dùng cho phòng bệnh hoặc
chữa bệnh (nhóm 35.02) hoặc các globulin (trừ globulin máu và globulin huyết thanh)
(nhóm 35.04). Nhóm này cũng không bao gồm các thuốc không được tách ra từ máu
nhưng được một số quốc gia mô tả như “huyết thanh” hoặc “huyết thanh nhân tạo”;
chúng bao gồm những dung dịch đẳng trương trên nền clorua natri hoặc hóa chất khác
và các dịch huyền phù của phấn hoa được sử dụng để trị các bệnh dị ứng.
(2) Những sản phẩm miễn dịch, có hoặc không cải biến hoặc thu được bởi quy trình
công nghệ sinh học.Sản phẩm sử dụng cho mục đích chẩn đoán hoặc điều trị và xét nghiệm miễn dịch phải
được coi là thuộc nhóm sản phẩm này. Chúng có thể được định rõ như sau:
(a) Các loại kháng thể đơn dòng (MAB) - các globulin miễn dịch đặc biệt có nguồn
gốc từ tế bào lai đã chọn lọc và vô tính trong môi trường nuôi cấy hoặc cổ trướng
(ascites).
(b) Các đoạn kháng thể- các phần hoạt động của một loại protein kháng thể thu được
bằng phương pháp tách các enzyme đặc biệt.
(c) Kết hợp kháng thể và kết hợp đoạn kháng thể - các kết hợp có chứa ít nhất một
kháng thể hoặc một đoạn kháng thể. Loại đơn giản nhất là kết hợp sau đây:
(i) kháng thể - kháng thể;
(ii) đoạn kháng thể - đoạn kháng thể;
(iii) kháng thể - đoạn kháng thể;
(iv) kháng thể - chất khác;
(v) đoạn kháng thể - chất khác.
Kết hợp của các loại (iv) và (v) bao gồm, ví dụ, các enzym (như là, phosphatase,
peroxydase hoặc betagalactosidase của kiềm) hoặc thuốc nhuộm (fluorescin) liên
kết hóa trị với cấu trúc protein, được sử dụng cho các phản ứng thăm dò đơn giản.
Nhóm này cũng bao gồm interleukin, interferon(IFN), chemokine và một số nhân
tố hoại tử khối u(TNF), nhân tố tăng trưởng(GF), hematopoietins và các nhân tố
kích thích cụm(CSF).
(D) Các loại vacxin, chất độc, các vi sinh nuôi cấy (trừ các loại men) và các sản phẩm
tương tự.Nhóm này bao gồm :(1) Vacxin.



Các loại vacxin tiêu biểu nhất là chế phẩm dự phòng có nguồn gốc vi sinh vật có chứa

hoặc virus hoặc vi khuẩn dạng nhũ tương trong dung dịch muối, dầu (lipovaccines)

hoặc các môi trường khác. Các chế phẩm này thường được xử lý để làm giảm độc tính
của chúng mà không huỷ hoại đặc tính miễn dịch của chúng.
Các vắc xin khác bao gồm loại vắc xin tái tổ hợp, vắc xin peptit và vắc xin carbohydrat.
Các loại vắc xin này thường chứa một kháng nguyên, một phần được nhận biết của
một kháng nguyên hay một gen mã hóa cho một phần được nhận biết của một kháng
nguyên (peptit, tái tổ hợp hoặc liên hợp của protein và những thành phần khác). "Phần
được nhận biết của một kháng nguyên" là phần của một kháng nguyên mà gây nên
các phản ứng miễn dịch trong cơ thể. Mục tiêu của nhiều vắc xin loại này là virus hoặc
vi khuẩn đặc biệt. Các loại vắc xin này được sử dụng cho mục đích phòng hoặc điều
trị bệnh.
Nhóm này cũng bao gồm các hỗn hợp chứa các vắc xin hoặc biến độc tố (như vắc xin
chủng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà(DPT)).
(2) Các độc tố (các loại thuốc độc), biến độc tố, độc tố tàng ẩn và kháng độc tố.
(3) Các vi sinh nuôi cấy (trừ các loại men). Các vi sinh nuôi cấy này bao gồm các chất
lên men như lên men lactic được dùng để điều chế ra các dẫn xuất từ sữa (kephir, sữa
chua, axít lactic) và các chất lên men axetic để làm dấm; mốc để sản xuất penicillin và
các kháng sinh khác; và các vi sinh nuôi cấy dùng cho mục đích kỹ thuật (như là, để
hỗ trợ sự tăng trưởng của cây).
Sữa hoặc whey có chứa một lượng nhỏ men lactic được phân loại trong Chương 4.(4) Virus, con người, động vật và thực vật và kháng vi rút(5) Các thể thực khuẩn.Nhóm này cũng gồm các chất thử dùng trong chẩn đoán bệnh có nguồn gốc vi sinh, trừcác chất đã được ghi trong Chú giải 4(d) của Chương này - xem nhóm 30.06. Nhóm nàykhông bao gồm các enzym (rennet, amylase, v.v...) ngay cả khi chúng có nguồn gốc vi
sinh (streptokinase, streptodonase, v.v.) (nhóm 35.07) hoặc các vi sinh đơn bào đã chết
(trừ các vắc xin) (nhóm 21.02).
(E) Bộ mẫu chẩn đoán.
Bộ mẫu chẩn đoán được phân loại ở đây khi đặc tính cơ bản của bộ mẫu được đưa ra bởi
bất kỳ sản phẩm nào của nhóm này. Phản ứng thông thường xảy ra trong việc sử dụng bộ
mẫu như vậy bao gồm ngưng kết, kết tủa, trung hòa, gắn kết bổ sung, haemagglutination,
xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme (ELISA), vv. Bộ mẫu chuẩn đoán sốt
rét dựa trên kháng thể đơn dòng tới pLDH (plasmodium lactate dehydrogenase) là một ví
dụ được phân loại ở đây. Đặc tính cơ bản của bộ mẫu được đưa ra bởi thành phần đơn lẻ
có khả năng quyết định lớn nhất đến đặc trưng của mẫu thử.”.
Các sản phẩm của nhóm này vẫn được phân loại ở đây dù đã hoặc không theo liều lượng
hoặc đóng gói để bán lẻ và ở dạng khối hoặc đóng gói nhỏ.
°
° °Chú giải phân nhóm.
Phân nhóm 3002.13Các sản phẩm miễn dịch không pha trộn của phân nhóm 3002.13 có thể chứa các tạp chất. Khái
niệm tạp chất chỉ áp dụng cho các chất mà sự có mặt của chúng là kết quả duy nhất và trực tiếp
từ quá trình sản xuất (kể cả quá trình tinh chế). Các chất này có thể là kết quả từ bất kỳ yếu tố
nào liên quan đến quá trình sản xuất và chủ yếu ở các dạng sau:

232

(a) Các nguyên liệu ban đầu không chuyển hóa.

(b) Các tạp chất có trong nguyên liệu ban đầu.

(c) Các thuốc thử được sử dụng trong quá trình sản xuất (kể cả quá trình tinh chế).
(d) Các sản phẩm phụ.
30.03- Thuốc (trừ các mặt hàng thuộc nhóm 30.02, 30.05 hoặc 30.06) gồm từ
hai hay nhiều thành phần trở lên đã pha trộn với nhau dùng cho phòng bệnh
hoặc chữa bệnh, chưa được đóng gói theo liều lượng hoặc làm thành hình
dạng nhất định hoặc đóng gói để bán lẻ.
3003.10 - Chứa penicillins hoặc dẫn xuất của chúng, có cấu trúc axit penicillanic, hoặc streptomycins hoặc các dẫn xuất của chúng
3003.20 - Loại khác, chứa kháng sinh
-Loại khác, chứa hormon hoặc các sản phẩm khác thuộc nhóm 29.37 :
3003.31 - -Chứa insulin
3003.39 - -Loại khác
-Loại khác, chứa alkaloit hoặc các dẫn xuất của chúng:
3003.41 - - Chứa ephedrine hoặc muối của nó
3003.42 - - Chứa pseudoephedrine (INN) hoặc muối của nó
3003.43 - - Chứa norephedrine hoặc muối của nó
3003.49 - -Loại khác
3003.60 - Loại khác, chứa hoạt chất chống sốt rét mô tả ở Chú giải Phân nhóm 2 của Chương này
3003.90 - Loại khác

Nhóm này bao gồm các loại chế phẩm thuốc dùng xử lý bên trong hoặc bên ngoài hoặc để
phòng cho người hoặc động vật. Các chế phẩm này đã được điều chế bằng cách pha trộn hai
hoặc nhiều thành phần với nhau. Tuy nhiên, nếu các chế phẩm này đã được đóng gói theo liều
lượng, hoặc làm thành dạng nhất định hoặc đóng gói để bán lẻ thì tất cả những chế phẩm đó
phải thuộc nhóm 30.04.
Nhóm này bao gồm:
(1) Các loại chế phẩm thuốc đã pha trộn như là những loại được ghi trong các dược điển chính
thức, các biệt dược, v.v..., kể cả thuốc xúc miệng, thuốc tra mắt, thuốc mỡ, thuốc xoa, các
thuốc tiêm, thuốc chống dị ứng và các chế phẩm hỗn hợp khác không phân loại trong nhóm 30.02, 30.05 hoặc 30.06.
Tuy nhiên, không nên hiểu là những chế phẩm có trong dược điển, các loại thuốc biệt dược,
v.v.... thì luôn được phân loại vào nhóm 30.03. Ví dụ, các chế phẩm dùng để trị mụn trứng
cá được dùng chủ yếu để tẩy sạch da và không chứa đủ mức hoạt chất để được coi như có
tác dụng cơ bản để phòng hoặc chữa mụn trứng cá thì được phân loại vào nhóm 33.04.
(2) Các chế phẩm chứa một dược chất đi kèm với một tá dược, chất làm ngọt, chất kết tụ, hỗ
trợ, v.v...
(3) Các chế phẩm dinh dưỡng chỉ dùng đường tiêm truyền, nghĩa là bằng đường tiêm hoặc
truyền vào tĩnh mạch.
(4) Các loại dung dịch keo và huyền phù (ví dụ, keo selen) được dùng làm thuốc, nhưng không
bao gồm keo lưu huỳnh hoặc keo kim loại quý dạng đơn. Keo lưu huỳnh được phân loại
vào nhóm 30.04 nếu như đã được đóng gói theo liều lượng hoặc đóng gói để bán lẻ với



mục đích sử dụng để phòng bệnh hoặc chữa bệnh, còn trong tất cả các trường hợp khác nó

sẽ được phân vào nhóm 28.02. Keo kim loại quý dạng đơn được phân loại vào nhóm 28.43 cho dù có dùng làm thuốc hay không. Tuy nhiên, hỗn hợp keo các kim loại quý hoặc hỗn

hợp keo kim loại quý với các chất khác, với mục đích dùng để phòng bệnh hay chữa bệnh
vẫn được phân vào nhóm này.
(5) Các chất chiết xuất thực vật phức hợp dùng làm thuốc, bao gồm cả những chất đã thu được
bằng việc xử lý một hỗn hợp các cây.
(6) Hỗn hợp dùng làm thuốc của các cây hoặc các bộ phận của cây thuộc nhóm 12.11.
(7) Các loại muối y học thu được nhờ làm bay hơi các loại nước khoáng tự nhiên và những sản
phẩm tương tự được điều chế bằng phương pháp nhân tạo.
(8) Các nước cô đặc từ các nguồn muối (như nước Kreuznach) được sử dụng để chữa bệnh;
những hỗn hợp của muối được điều chế để làm các loại nước tắm y học (nước tắm có
sulfua, iốt, v.v..), có hoặc không được tạo hương.
(9) Muối y tế (ví dụ, hỗn hợp của natri hydrocarbonat, axit tartaric, sulphat magie và đường) và
các hỗn hợp muối sủi bọt tương tự dùng cho mục đích y học.
(10) Dầu long não, dầu phenolat,..
(11) Các sản phẩm trị hen suyễn, như giấy và bột chữa hen.
(12) “Các thuốc có tác dụng chậm” như các thuốc có chứa một thành phần dược chất được gắn
với một nhân tố trao đổi ion polyme.
(13) Các loại thuốc gây mê, thuốc gây tê được dùng trong y tế và phẫu thuật đối với người và
thú y.
*
* *
Các điều khoản của phần mô tả nội dung nhóm không áp dụng đối với các loại thực phẩm hoặc
các loại đồ uống như là các loại thực phẩm dùng cho ăn kiêng, dùng cho người mắc tiểu đường
hoặc các loại thức ăn giàu chất đạm, hoặc đồ uống bổ hoặc các loại nước khoáng (tự nhiên hay
nhân tạo), được phân vào nhóm thích hợp riêng của chúng. Điều này chủ yếu là trường hợp
các loại chế phẩm thực phẩm chỉ chứa các loại chất dinh dưỡng. Các chất dinh dưỡng chủ yếu
nhất trong thực phẩm là các protein, carbohydrat và chất béo. Các loại vitamin và các loại muối
khoáng cũng đóng vai trò là một thành phần dinh dưỡng.
Tương tự như vậy các thực phẩm và đồ uống có thành phần thuốc không nằm trong nhóm này
nếu chúng được cho vào thực phẩm hay đồ uống chỉ với mục đích tạo ra sự cân bằng dinh
dưỡng tốt hơn, để làm tăng giá trị dinh dưỡng hoặc năng lượng của sản phẩm hay cải thiện vị
của chúng, với điều kiện là sản phẩm vẫn giữ được đặc tính của thực phẩm hay đồ uống.
Hơn nữa, các sản phẩm gồm hỗn hợp của các loại cây hoặc các phần của cây hoặc gồm các loại
cây hoặc các phần của cây đã pha trộn với các chất khác, dùng để tạo nước thảo dược hoặc chè
thảo dược (ví dụ, các chế phẩm có đặc tính nhuận tràng, xổ, lợi tiểu hay giảm đầy hơi chướng
bụng...) và được ghi nhãn là giúp giảm bệnh tật hoặc góp phần tăng cường sức khỏe của con
người thì cũng bị loại trừ khỏi nhóm này (nhóm 21.06).
Hơn nữa, nhóm này không bao gồm các thực phẩm bảo vệ sức khỏe có chứa các vitamin hoặc
các loại muối khoáng, được dùng để duy trì sức khỏe nhưng không có những chỉ định liên quan
tới việc phòng hay điều trị cho bất kỳ căn bệnh nào. Các sản phẩm này thường là dưới dạng
lỏng nhưng cũng có thể ở dạng bột hoặc viên nén, các sản phẩm này thường được phân vàonhóm 21.06 hoặc Chương 22.



Mặt khác, các chế phẩm được xếp vào nhóm này là những chế phẩm mà trong đó thực phẩm

hoặc đồ uống chỉ được dùng đơn giản là để bổ trợ, làm chất vận chuyển hoặc chất làm ngọt cho

dược chất (ví dụ, các dược chất để hỗ trợ sự tiêu hóa).
Ngoài các loại thực phẩm và đồ uống, nhóm này không bao gồm:
(a) Các sản phẩm thuộc nhóm 30.02, 30.05 hoặc 30.06.(b) Nước cất tinh dầu hoặc dung dịch nước của tinh dầu và các chế phẩm thuộc các nhóm 33.03
đến 33.07 ngay cả khi chúng có đặc tính phòng bệnh hay chữa bệnh (Chương 33).
(c) Các loại xà phòng dược phẩm (nhóm 34.01).
(d) Thuốc diệt côn trùng, thuốc tẩy uế, v.v..., thuộc nhóm 38.08.

30.04- Thuốc (trừ các mặt hàng thuộc nhóm 30.02, 30.05 hoặc 30.06) gồm các
sản phẩm đã hoặc chưa pha trộn dùng cho phòng bệnh hoặc chữa bệnh, đã
được đóng gói theo liều lượng (kể cả các sản phẩm thuộc loại dùng để hấp
thụ qua da) hoặc làm thành dạng nhất định hoặc đóng gói để bán lẻ.

3004.10 - Chứa penicillins hoặc các dẫn xuất của chúng, có cấu trúc axit penicillanic, hoặc các streptomycin hoặc các dẫn xuất của chúng
3004.20 - Loại khác, chứa kháng sinh
- Loại khác, chứa hormon hoặc các sản phẩm khác của nhóm 29.37 :
3004.31 - - Chứa insulin
3004.32 - - Chứa hormon tuyến thượng thận, các dẫn xuất của chúng hoặc cấu trúc
tương tự
3004.39 - - Loại khác
- Loại khác, chứa alkaloit hoặc các dẫn xuất của chúng:
3004.41 - - Chứa ephedrine hoặc muối của nó
3004.42 - - Chứa pseudoephedrine (INN) hoặc muối của nó
3004.43 - - Chứa norephedrine hoặc muối của nó
3004.49 - - Loại khác
3004.50 - Loại khác, chứa các vitamin hoặc các sản phẩm khác của nhóm 29.36
3004.60 - Loại khác, chứa hoạt chất chống sốt rét được mô tả ở Chú giải Phân nhóm 2
của Chương này
3004.90 - Loại khác.

Nhóm này bao gồm các loại thuốc có chứa các sản phẩm đã pha trộn hoặc chưa pha trộn, với
điều kiện chúng là :
(a) Được đóng gói theo liều lượng hay ở dạng thuốc viên, ống (ví dụ, nước cất đóng trong
ống 1,25 đến 10 cm3, để sử dụng trực tiếp cho việc điều trị một số chứng bệnh nhất định,
ví dụ, các chứng nghiện rượu, hôn mê tiểu đường hoặc được dùng như dung môi để pha
thuốc tiêm), viên nang, gói bột, thuốc nhỏ giọt hay viên ngậm, thuốc ở dạng hệ sản phẩm
thẩm thấu qua da (transdermal administration systems), hay lượng nhỏ thuốc bột đóng sẵn,
sẵn sàng để dùng như liều đơn để phòng hay chữa bệnh.
Nhóm này cũng bao gồm các liều đóng sẵn dưới dạng hệ sản phẩm thẩm thấu qua da,
thường dưới dạng các miếng dán (thường hình tròn hoặc tam giác) và được dùng trực tiếp
lên da bệnh nhân. Hoạt chất được chứa trong một bộ phận chứa được đóng kín bằng một
màng có lỗ ở mặt tiếp xúc với da. Hoạt chất được giải phóng khỏi bộ phận chứa sẽ được



hấp thu bằng cơ chế khuyếch tán phân tử thụ động và đi trực tiếp vào các mao mạch. Hệ

sản phẩm này không được lẫn với các miếng cao dán y khoa ở nhóm 30.05

Nhóm này áp dụng cho các dạng liều đơn dù chúng với số lượng lớn, đóng gói bán lẻ,...;
hoặc
(b) Được đóng gói để bán lẻ dùng để phòng bệnh hoặc chữa bệnh. Để được coi như vậy
phải là những sản phẩm (ví dụ, natri bicarbonat và bột quả me), do kiểu đóng gói và, đặc
biệt là do có những chỉ định điều trị (nêu rõ các chứng bệnh hay thể trạng được chỉ định sử
dụng sản phẩm đó, cách dùng, liều lượng,v.v..) cho thấy rõ ràng là để bán lẻ trực tiếp cho
người sử dụng (cá nhân, bệnh viện, v.v.) mà không phải đóng gói lại, để sử dụng cho những
mục đích nói ở trên.
Những chỉ định này (bằng bất kỳ thứ ngôn ngữ nào) có thể được ghi trên nhãn sản phẩm,
trong các hướng dẫn sử dụng hay bằng cách khác. Tuy nhiên, chỉ các chỉ định dược phẩm
hoặc tiêu chuẩn về độ tinh khiết thôi thì không đủ để thuyết phục việc phân loại sản phẩm
vào nhóm này.
Mặt khác, kể cả khi không có các chỉ định thì các sản phẩm không pha trộn phải được coi là
được đóng gói bán lẻ cho mục đích phòng bệnh hoặc chữa bệnh nếu chúng được đóng gói ở
dạng rõ ràng cho thấy là để phục vụ cho mục đích đó.
Các loại thuốc gồm các sản phẩm hỗn hợp dùng cho mục đích phòng bệnh hoặc chữa bệnh,
nhưng không được đóng gói theo liều lượng hoặc được làm thành dạng nhất định hoặc đóng
gói để bán lẻ được phân loại vào nhóm 30.03 (xem Chú giải Chi tiết tương ứng).

Căn cứ các điều khoản tại Chú giải 3 của Chương này, những sản phẩm sau đây được coi là sản
phẩm không pha trộn:
(1) Các sản phẩm không pha trộn hòa tan trong nước.
(2) Toàn bộ các sản phẩm thuộc Chương 28 hoặc 29. Trong số những sản phẩm này có cả keo
lưu huỳnh và các loại dung dịch bền vững của hydro peroxit.
(3) Các chiết xuất thực vật đơn chất thuộc nhóm 13.02, chỉ đơn thuần được tiêu chuẩn hóa hoặc
hòa tan trong dung môi bất kỳ (xem Chú giải Chi tiết nhóm 13.02).
Tuy nhiên cần lưu ý rằng, các sản phẩm không pha trộn thuộc các nhóm từ 28.43 đến 28.46
và 28.52 luôn luôn bị loại trừ khỏi nhóm 30.04, ngay cả khi chúng đáp ứng đầy đủ những điều
kiện nêu ở phần (a) hoặc (b) trên đây. Ví dụ, keo bạc vẫn được phân loại trong nhóm 28.43 ngay cả khi đóng gói theo liều lượng hoặc đã được đóng gói và trình bày như thuốc.
*
* *
Nhóm này bao gồm các dạng viên ngậm, viên nén, thuốc nhỏ giọt,.. loại chỉ phù hợp sử dụng
cho mục đích làm thuốc, như là những thuốc dựa trên lưu hùynh, than củi, natri tetraborat, natri
benzoat, clorat kali hoặc magiê.
Tuy nhiên, các chế phẩm được đóng gói dưới dạng viên ngậm hoặc dưới dạng thuốc nhỏ để trị
ho, chứa thành phần chủ yếu là đuờng (có hoặc không có các thực phẩm khác như gelatin, tinh
bột hoặc bột) và các chất tạo mùi (kể cả các chất có đặc tính thuốc như các loại cồn benzyl, tinh
dầu bạc hà, dầu bạch đàn và nhựa thơm tolu) được phân loại vào nhóm 17.04. Các loại viên
ngậm hoặc thuốc nhỏ giọt trị ho có chứa các chất mang đặc tính thuốc, trừ các chất tạo mùi,
vẫn được phân loại vào trong nhóm này khi chúng được đóng gói theo liều lượng hoặc làm
thành dạng nhất định, hoặc đóng gói để bán lẻ, với điều kiện là tỷ lệ của các chất này trong mỗi
viên ngậm hoặc giọt thuốc nhỏ đủ để chúng cho tác dụng phòng bệnh hoặc chữa bệnh.
Nhóm này cũng gồm có các sản phẩm dưới đây, với điều kiện chúng được đóng gói dưới các
dạng đã mô tả ở các phần (a) hoặc (b) trên đây:

236

(1) Các sản phẩm và các chế phẩm hữu cơ hoạt động bề mặt, có chứa cation hoạt tính (ví dụ,

các loại muối amoni bậc bốn), mang các đặc tính sát khuẩn, khử trùng, diệt vi khuẩn hoặc

diệt vi sinh.
(2) Poly(vinyl pyrrolidone) - iodine, là sản phẩm phản ứng của iốt và poly(vinyl pyrrolidone).
(3) Chất thay thế ghép xương, chẳng hạn như sự thay thế từ sulphat canxi loại dùng trong phẫu
thuật, được tiêm vào một khoang của xương bị gãy và được hấp thụ và thay thế một cách
tự nhiên bằng các mô xương; các sản phẩm này cung cấp một khối tinh thể mà xương mới
có thể phát triển khi khối này được hấp thụ.
Tuy nhiên, nhóm này không bao gồm xi măng gắn xương, thường chứa chất làm cứng (tác
nhân đóng rắn) và một chất kích hoạt và sử dụng, ví dụ, để cấy ghép bộ phận giả cho xương
hiện có (nhóm 30.06).
*
* *
Các điều khoản của phần mô tả nội dung nhóm không áp dụng đối với các loại thực phẩm, các
loại đồ uống như là các loại thực phẩm dùng cho ăn kiêng, dùng cho người mắc tiểu đường, các
loại thức ăn giàu chất đạm, đồ uống bổ hoặc các loại nước khoáng (tự nhiên hay nhân tạo) đã
được phân loại vào nhóm thích hợp riêng của chúng. Điều này chủ yếu là trường hợp các
loại chế phẩm thực phẩm chỉ chứa các loại chất dinh dưỡng. Những chất dinh dưỡng chủ yếu
nhất trong thực phẩm là các protein, carbonhydrat và chất béo. Các loại vitamin và các loại
muối khoáng cũng đóng vai trò là một thành phần dinh dưỡng.
Tương tự như vậy những thực phẩm và đồ uống có thành phần thuốc không nằm trong nhóm
này nếu chúng được cho vào thành phần thực phẩm hay đồ uống chỉ với mục đích tạo ra sự cân
bằng dinh dưỡng tốt hơn, để làm tăng giá trị dinh dưỡng hoặc năng lượng của sản phẩm hay cải
thiện các mùi của chúng với điều kiện là sản phẩm vẫn giữ được đặc tính của thực phẩm hay
đồ uống.
Hơn nữa, các sản phẩm bao gồm hỗn hợp của các loại cây hoặc các phần của cây hoặc gồm các
loại cây hoặc các phần của cây đã pha trộn với các chất khác, dùng để tạo nước thảo dược hoặc
“trà” thảo dược (ví dụ, những chế phẩm có đặc tính nhuận tràng, xổ, lợi tiểu hay giảm đầy hơi
chướng bụng), và được ghi nhãn là giúp giảm bệnh tật hoặc góp phần tăng cường sức khỏe của
con người chung chung, thì cũng bị loại trừ khỏi vào nhóm này (nhóm 21.06).
Hơn nữa, nhóm này không bao gồm các thực phẩm bổ sung có chứa các vitamin hoặc các loại
muối khoáng, được đóng gói với mục đích dùng để duy trì sức khỏe nhưng không có những chỉ
định liên quan tới việc phòng hay điều trị cho bất kỳ căn bệnh nào. Những sản phẩm này thường
dưới dạng nước nhưng cũng có thể thấy ở dạng bột hoặc viên nén, các sản phẩm này thường
được phân loại vào nhóm 21.06 hoặc Chương 22.Mặt khác, các chế phẩm được phân loại vào nhóm này là những chế phẩm mà trong đó thực
phẩm hoặc đồ uống chỉ được dùng đơn giản là để bổ trợ, làm chất vận chuyển hoặc chất làm
ngọt cho dược chất (ví dụ, để hỗ trợ sự tiêu hóa các dược chất).
Nhóm này cũng không bao gồm:
(a) Các loại nọc độc của rắn hoặc của ong, chưa được đóng gói như thuốc (nhóm 30.01).
(b) Các sản phẩm thuộc các nhóm 30.02, 30.05 hoặc 30.06, ở bất cứ dạng đóng gói nào.
(c) Nước cất tinh dầu và dung dịch nước của tinh dầu và các chế phẩm thuộc các nhóm từ
33.03 đến 33.07, ngay cả khi chúng có những đặc tính để phòng bệnh hoặc chữa bệnh
(Chương 33).
(d) Các loại xà phòng dược phẩm, ở bất cứ dạng đóng gói nào (nhóm 34.01).

237

(e) Thuốc trừ sâu, thuốc khử trùng, vv,thuộc nhóm 38.08, chưa đóng gói để sử dụng bên trong

hoặc bên ngoài như thuốc

(f) Các chế phẩm, như là dạng viên, kẹo cao su (chewing gum) hoặc các miếng dán (thẩm thấu
qua da), nhằm hỗ trợ người hút thuốc bỏ thuốc lá (nhóm 21.06 hoặc 38.24).

30.05 - Bông, gạc, băng và các sản phẩm tương tự (ví dụ, băng để băng bó,
cao dán, thuốc đắp), đã thấm tẩm hoặc tráng phủ dược chất hoặc làm thành
dạng nhất định hoặc đóng gói để bán lẻ dùng cho y tế, phẫu thuật, nha khoa
hoặc thú y.
3005.10 - Băng dính và các sản phẩm khác có một lớp dính
3005.90 - Loại khác
Nhóm này bao gồm các loại sản phẩm như bông, gạc, băng và các loại sản phẩm tương tự bằng
vải, giấy, plastic... , đã được thấm hoặc tráng bằng dược chất (chống kích ứng, thuốc sát trùng,
...) với mục đích sử dụng cho y tế, phẫu thuật, nha khoa hoặc thú y.
Những mặt hàng này có bao gồm các loại bong đã thấm tẩm iốt hoặc metyl salicylat, v.v.. các
loại băng gạc khác nhau dùng để băng bó đã qua xử lý, các loại thuốc đắp đã qua điều chế (ví
dụ, thuốc đắp hạt lanh hoặc mù tạt), các loại cao dán y tế, v.v.... Chúng có thể ở dạng mảnh,
từng khoanh nhỏ hoặc các dạng khác.
Bông và gạc dùng để băng bó (thường được làm bằng bông hút nước) và các loại băng chưa
được thấm tẩm hoặc tráng với dược chất, vẫn được phân loại vào nhóm này với điều kiện là
chúng chỉ (như là, do nhãn trên bao bì và hướng dẫn đi kèm) để bán trực tiếp cho người sử dụng
mà không cần đóng gói lại (cho cá nhân, bệnh viện,..) để sử dụng cho mục đích y học, phẫu
thuật, nha khoa hoặc thú y.
Nhóm này cũng bao gồm các loại băng sau đây :
(1) Băng bằng da gồm các dải mô da động vật đã qua xử lý đông lạnh hoặc đông khô (đã khô),
thường là da lợn, được sử dụng như các loại băng sinh học tạm thời để sử dụng trực tiếp
trên các vùng bị mất da, trên các vết thương hở miệng, những vết nhiễm trùng sau khi mổ
v.v... Các loại băng này có các kích thước khác nhau và được đóng gói trong những đồ
chứa vô trùng (đóng gói bán lẻ) có dán nhãn mang các thông tin về cách dùng của chúng.
(2) Băng dạng lỏng được đóng ở dạng bình xịt và được sử dụng để phủ lên miệng vết thương
bằng một lớp màng bảo vệ trong suốt. Chúng có thể chứa một dung dịch vô trùng của một
plastic (ví dụ, vinyl copolyme đã biến đổi hoặc nhựa methacrylic) trong dung môi hữu cơ
bay hơi (ví dụ, axetat etyl) và một tác nhân dẫn tiến, có hoặc không có thêm các dược chất
(đặc biệt là chất khử trùng).
Nhóm này không bao gồm các loại băng, băng dính thạch cao,... có chứa ôxít kẽm, cũng như
các loại băng bó bột bằng thạch cao, không tạo thành dạng nhất định hoặc ở dạng đóng gói để
bán lẻ, dùng cho mục đích y học, phẫu thuật, nha khoa hay thú y.
Nhóm này cũng không bao gồm :
(a) Thạch cao đã nung đặc biệt hoặc được nghiền mịn để dùng trong nha khoa và các chế phẩm
có nền là thạch cao dùng trong nha khoa (nhóm 25.20 34.07 tương ứng).
(b) Thuốc dưới dạng hệ sản phẩm thẩm thấu qua da (nhóm 30.04)
(c) Các mặt hàng nêu ở Chú giải 4 của Chương này (nhóm 30.06).

238

(d) Băng (miếng) và nút bông vệ sinh, khăn và tã lót cho trẻ sơ sinh và các vật phẩm tương tự

của nhóm 96.19.

30.06 - Các mặt hàng dược phẩm trong Chú giải 4 Chương này.
3006.10 - Chỉ catgut phẫu thuật vô trùng, các vật liệu khâu (suture) vô trùng tương tự
(kể cả chỉ tự tiêu vô trùng dùng cho nha khoa hoặc phẫu thuật) và keo tạo
màng vô trùng dùng để khép miệng vết thương trong phẫu thuật; tảo nong vô
trùng và nút tảo nong vô trùng; sản phẩm cầm máu tự tiêu vô trùng trong phẫu
thuật hoặc nha khoa; miếng chắn dính vô trùng dùng trong nha khoa hoặc
phẫu thuật, có hoặc không tự tiêu
3006.20 - Chất thử nhóm máu
3006.30 - Chế phẩm cản quang dùng trong việc kiểm tra bằng tia X; các chất thử chẩn
đoán bệnh được chỉ định dùng cho bệnh nhân
3006.40 - Xi măng hàn răng và các chất hàn răng khác; xi măng gắn xương
3006.50 - Hộp và bộ dụng cụ sơ cứu
3006.60 - Các chế phẩm hóa học dùng để tránh thai dựa trên hormon, dựa trên các sản
phẩm khác thuộc nhóm 29.37 hoặc dựa trên các chất diệt tinh trùng
3006.70 - Các chế phẩm gel được sản xuất để dùng cho người hoặc thú y như chất bôi
trơn cho các bộ phận của cơ thể khi tiến hành phẫu thuật hoặc khám bệnh
hoặc như một chất gắn kết giữa cơ thể và thiết bị y tế
- Loại khác:
3006.91 - - Dụng cụ chuyên dụng cho mổ tạo hậu môn giả
3006.92 - - Phế thải dược phẩm
Nhóm này chỉ bao gồm các mặt hàng sau đây:
(1) Chỉ catgut phẫu thuật vô trùng, các vật liệu khâu vô trùng tương tự và keo tạo màng
vô trùng dùng để khép miệng vết thương trong phẫu thuật.Mục này bao gồm tất cả các loại dùng cho khâu vết thương khi phẫu thuật, với điều kiện
chúng phải vô trùng. Chúng thường nằm trong dung dịch chất sát trùng hoặc trong các hộp
vô trùng gắn kín.
Các chất liệu được sử dụng để chế tạo loại này gồm :
(a) chỉ catgut (là loại collagen từ ruột các loại gia súc, cừu và các loại động vật khác);
(b) các loại sợi tự nhiên (bông, tơ, lanh);
(c) các loại sợi polyme tổng hợp, như sợi polyamit (nylon), polyeste;
(d) kim loại (thép không gỉ, tantali, bạc, đồng).
Mục này cũng bao gồm các loại băng dính như các loại có chứa butyl cyanoacrylate và một
thuốc nhuộm; sau khi dùng,các monomerpolymerises và sản phẩm được sử dụng thay cho
các vật liệu khâu thông thường để đóng vết thương bên trong hoặc bên ngoài của cơ thể
con người
Nhóm này không bao gồm các vật liệu khâu không vô trùng. Chúng được phân loại tùy
theo bản chất của chúng, ví dụ, catgut (nhóm 42.06), ruột con tằm, sợi dệt, v.v. (Phần XI),
sợi kim loại (Chương 71 hoặc Phần XV).(2) Tảo nong vô trùng và nút tảo nong vô trùng.



Mục này chỉ hạn chế đối với tảo nong vô trùng và nút tảo nong vô trùng (đoạn tảo dài,

nhỏ đôi khi có mầu nâu và có bề mặt xù xì). Khi tiếp xúc với chất ẩm ướt chúng phồng lên

trở nên nhẵn, trơn và co giãn.
Với đặc tính này, chúng được sử dụng như dụng cụ để nong khi phẫu thuật.
Các loại sản phẩm không vô trùng bị loại trừ (nhóm 12.12).
(3) Sản phẩm cầm máu vô trùng tự tiêu sử dụng trong phẫu thuật hay nha khoa.Mục này bao gồm các sản phẩm vô trùng sử dụng trong phẫu thuật hoặc nha khoa để cầm
máu, chúng được các dịch trong cơ thể hấp thụ. Nhóm này bao gồm cellullose oxi hóa,
thường ở dưới dạng gạc hay sợi (“len”), miếng hay lá mỏng hoặc dạng dải; gelatin xốp
hoặc bọt, gạc alginat canxi, “len” hay “film”.
(4) Miếng chắn dính vô trùng dùng trong nha khoa hoặc phẫu thuật, có hoặc không tự
tiêu.(5) Các chất thử dùng để xác định nhóm máu.Các chất thử nằm trong nhóm này phải phù hợp để sử dụng trực tiếp trong xác định nhóm
máu. Chúng có thể là các loại huyết thanh lấy từ người hay động vật hoặc chiết xuất thực
vật từ các hạt hay các bộ phận của cây (phytagglutinins). Các chất thử được dùng để xác
định nhóm máu căn cứ vào đặc tính của tiểu cầu hay theo đặc tính của huyết thanh. Bên
cạnh hoạt chất chủ yếu, các chất này có thể chứa các chất làm tăng cường hoạt tính của
chúng hay giúp làm bền vững (khử trùng, kháng sinh, v.v.).
A. Các chất sau được coi như là chất thử để xác định nhóm máu bằng cách căn cứ vàođặc điểm của tiểu cầu:
(i) Các chế phẩm dùng để xác định nhóm A, B, O và AB, các tiểu nhóm A1 và A2
Yếu tố H.
(ii) Các chế phẩm dùng để xác định các nhóm M, N, S và P và các nhóm khác như Lu,
K và Le.
(iii) Các chế phẩm dùng để xác định nhóm Rh và các tiểu nhóm Cw, F, V, v.v.
(iv) Các chế phẩm dùng để xác định các nhóm máu động vật
B. Các chế phẩm được coi như là các chất thử để xác định đặc tính của huyết thanhđược dùng để xác định:
(i) đặc tính của các hệ thống Gm, Km,...
(ii) các nhóm huyết thanh Gc, Ag,...
C. Huyết thanh kháng globulin của người (huyết thanh Coomb) rất cần thiết cho một số
kỹ thuật xác định nhóm máu nhất định, cũng được coi như chất thử trong nhóm này.
Huyết thanh thô và các dạng bán thành phẩm khác cần được xử lý tiếp trước khi phù hợp
cho sử dụng như chất thử, chúng được phân loại theo nhóm tùy thuộc vào vật liệu cấu thành
của chúng.
D. Các chất thử dùng để xác định các đặc tính HLA (kháng nguyên bạch cầu ở người) được
phân loại trong nhóm này; chúng phải được sử dụng trực tiếp. Chúng là huyết thanh từ
người hoặc động vật. Các chất thử này phản ứng với các bạch huyết bào của máu ngoại vi
của đối tượng thử, cho phép xác định các kháng nguyên HLA. Các kháng nguyên HLA
của đối tượng thử có thể được xác định trên cơ sở mô hình phản ứng của các chất huyết
thanh thử nghiệm khác nhau. Bên cạnh các thành phần hoạt chất, các chất thử còn có các
chất phụ gia có tác dụng giữ bền vững và bảo quản.
Các chất thử bao gồm:
(a) Các chế phẩm để xác định các kháng huyết thanh HLA A, B và C.

240

(b) Các chế phẩm để xác định các kháng huyết thanh HLA DR.

(c) Các chế phẩm để xác định các kháng huyết thanh HLA D.

(d) Các chất thử thành phẩm để xác định các kháng huyết thanh HLA A, B và C có
chứa một loạt các kháng huyết thanh HLA khác nhau (như các bản thử).
(e) Các chất thử thành phẩm để xác định vị trí kháng nguyên HLA DR (như các bản
thử).
(6) Các chế phẩm cản quang dùng trong xét nghiệm bằng tia X và các chất thử chuẩn
đoán bệnh đã điều chế dùng cho bệnh nhân là các sản phẩm không pha trộn đóng gói
theo liều lượng, hoặc các sản phẩm gồm từ hai thành phần trở lên đã được trộn lẫn
với nhau, dùng cho cùng mục đích như vậy.Các chế phẩm cản quang dùng trong chụp X quang các cơ quan nội tạng, động mạch, tĩnh
mạch, đường tiết niệu, ống mật, v.v. Chúng là các chế phẩm dựa trên nền sulphat bari hay
các chất cản quang khác với tia X và có thể được đóng gói để tiêm hay uống (ví dụ, bột
bari).
Các thuốc thử chẩn đoán (bao gồm cả thuốc thử chẩn đoán dạng vi sinh) thuộc nhóm này
là các loại dùng bằng cách uống, tiêm, vv.
Những chất thử chuẩn đoán không được điều chế để dùng cho bệnh nhân (ví dụ, những
chất dùng để tiến hành các xét nghiệm máu, nước tiểu v.v... hay các mẫu lấy từ bệnh nhân,
hay dùng như một chất thử trong phòng thí nghiệm) thì bị loại trừ; chúng được phân loại
vào nhóm phù hợp với các vật liệu tạo ra chúng (ví dụ, Chương 28, Chương 29 hoặcnhóm 30.02 hoặc 38.22).
(7) Xi măng nha khoa và các chất hàn răng khác và xi măng dùng để gắn xương.Xi măng nha khoa và các chất hàn răng khác thường được tạo từ các muối kim loại (phosphat
kẽm, clorua kẽm,...), ô xít kim loại, nhựa két hoặc từ vật liệu plastic. Chúng cũng có thể gồm
các hợp kim (kể cả hợp kim kim loại quí) được điều chế theo phương thức đặc biệt để hàn răng.
Các hợp kim đó đôi khi được gọi là “hỗn hống” mặc dù chúng không chứa thủy ngân. Nhóm
này bao gồm cả các chất dùng để hàn răng tạm thời hay hàn vĩnh cữu và bao gồm cả các loại
xi măng và các chất hàn răng có chứa dược chất và có đặc tính phòng bệnh.
Các chất này thường ở dạng bột hay viên nén, đôi khi có thể đi kèm với các dung dịch cần
thiết để pha chế khi sử dụng, và trên bao gói của chúng thường chỉ rõ dùng cho nha khoa.
Nhóm này cũng gồm các loại dùng để hàn chân răng (root canals) (ví dụ, bằng bạc, bằng
nhựa két, bằng giấy).
Nhóm này cũng bao gồm xi măng gắn xương, thường chứa chất làm cứng (tác nhân đóng
rắn) và kích hoạt và sử dụng, ví dụ, để gắn cấy ghép bộ phận giả từ xương hiện tại; xi măng
này thường được bảo quản ở nhiệt độ cơ thể.
Các loại thạch cao đã được nung hoặc nghiền mịn và các chế phẩm dựa trên thạch cao dùng
trong nha khoa bị loại trừ (nhóm 25.20 34.07 tương ứng).
Chất thay thế ghép xương, như những sự thay thế từ sulphat canxi loại dùng cho phẫu thuật,
cung cấp một khối tinh thể mà xương mới có thể phát triển khi khối này được hấp thụ cũngbị loại trừ (nhóm 30.04).
(8) Hộp và bộ dụng cụ cấp cứu.Chỉ được coi là hộp và bộ dụng cụ cấp cứu khi là các loại có chứa một lượng nhỏ của một
vài loại thuốc chữa bệnh thông thường (nước ôxy già, cồn iốt, thuốc đỏ, cồn, kim sa..), một
số đồ băng bó (gạc, bông...) và một vài dụng cụ như kẹp, kéo...



Nhóm này không bao gồm các loại hộp dụng cụ y tế phức tạp hơn như loại của các bác sĩ

sử dụng.

(9) Chế phẩm hoá học tránh thai dựa trên hormon, trên các sản phẩm khác thuộc nhóm
29.37 hoặc trên chất diệt tinh trùng, đã hoặc chưa đóng gói để bán lẻ.
(10)Các chế phẩm gel được thiết kế để dùng trong thuốc thú y hoặc dùng cho người như
là chất bôi trơn cho các bộ phận của cơ thể dùng cho phẫu thuật hoặc các trường hợp
khám cơ thể hoặc như một chất kết nối giữa cơ thể và thiết bị y tế.Các chế phẩm này thường chứa rượu đa chức (polyhydric alcohols) (glycerol, propylene
glycol, v.v), nước và chất làm đặc. Chúng thường được sử dụng như một chất bôi trơn giữa
các bộ phận của cơ thể trong quá trình kiểm tra sức khỏe (ví dụ, dầu bôi trơn âm đạo) hoặc
giữa các bộ phận của cơ thể và bàn tay của bác sĩ phẫu thuật, găng tay hoặc dụng cụ y tế,
cho các mục đích y tế hoặc thú y. Chúng cũng được sử dụng như một chất kết nối giữa cơ
thể và dụng cụ y tế (như là, máy điện tim, máy siêu âm).
(11) Dụng cụ chuyên dụng cho mổ tạo hậu môn giả, đã được cắt thành hình dạng nhất định
và gắn với các viên nhện hoặc tấm mặt dùng cho thông ruột, hồi tràng hoặc mổ niệu đạo.
(12) Các phế thải dược phẩm.
Nhóm này cũng bao gồm các sản phẩm dược phẩm không phù hợp với mục đích ban
đầu tạo ra chúng, ví dụ các dược phẩm quá hạn.
>